Phương trình đường thẳng là gì?
Phương trình đường thẳng là một khái niệm quan trọng trong toán học, đặc biệt là trong hình học phẳng. Nó cho phép chúng ta biểu diễn và xác định các đường thẳng trong mặt phẳng Oxy.
Đặc điểm của phương trình đường thẳng
Phương trình đường thẳng có những đặc điểm sau:
1. Dạng phương trình

Phương trình đường thẳng có dạng tổng quát là \(Ax + By + C = 0\), trong đó \(A\), \(B\) và \(C\) là các hằng số.
2. Liên hệ giữa hệ số
Các hệ số \(A\), \(B\) và \(C\) trong phương trình đường thẳng có mối quan hệ đặc biệt. Ví dụ: nếu \(A\) và \(B\) cùng khác 0, thì tỷ số \(-\frac{A}{B}\) chính là hệ số góc của đường thẳng.
3. Điểm nằm trên đường thẳng
Một điểm \((x, y)\) nằm trên đường thẳng nếu khi thay vào giá trị \(x\) và \(y\) vào phương trình đường thẳng, phương trình trở thành một phương trình đúng.
Ứng dụng của phương trình đường thẳng
Phương trình đường thẳng có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:
1. Hình học
Phương trình đường thẳng giúp xác định và mô tả các đường thẳng trong không gian hai chiều, giúp chúng ta hiểu và khám phá các tính chất hình học của đường thẳng.
2. Toán học ứng dụng
Phương trình đường thẳng là một công cụ quan trọng trong giải các bài toán toán học ứng dụng, như tìm điểm giao nhau của hai đường thẳng, tính khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng, và nhiều bài toán khác.
3. Lĩnh vực kỹ thuật và khoa học
Phương trình đường thẳng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật và khoa học, như vẽ đồ thị, phân tích dữ liệu, điều khiển hệ thống và nhiều ứng dụng khác. Phương trình đường thẳng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng các khái niệm về đường thẳng trong toán học và các lĩnh vực liên quan.
Tính chất của đường thẳng
Đường thẳng trong mặt phẳng Oxy có những tính chất quan trọng như sau:
1. Vectơ chỉ phương của đường thẳng
Một đường thẳng có thể được xác định bằng một vectơ chỉ phương. Vectơ chỉ phương này có hướng song song hoặc trùng với đường thẳng đó.
2. Đường thẳng đi qua hai điểm
Đường thẳng duy nhất đi qua hai điểm khác nhau trong mặt phẳng Oxy.
Phương trình đường thẳng
Có nhiều cách biểu diễn phương trình đường thẳng, trong đó phương trình tham số là một trong những cách phổ biến nhất.
Phương trình tham số của đường thẳng
Phương trình tham số của đường thẳng là một hệ phương trình dạng:
\[ \begin{cases} x = x_0 + tu_1 \\ y = y_0 + tu_2 \end{cases} \]
Trong đó \(x_0\) và \(y_0\) là tọa độ của một điểm trên đường thẳng, và \(\overrightarrow{u} = (u_1, u_2)\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng.
Cách vẽ đường thẳng
Để vẽ đường thẳng trong mặt phẳng Oxy dựa trên phương trình tham số, làm theo các bước sau:
1. Xác định hai điểm trên đường thẳng
Chọn hai giá trị tùy ý cho tham số \(t\) trong phương trình tham số. Tính toán tọa độ tương ứng của hai điểm trên đường thẳng.
2. Vẽ đường thẳng qua hai điểm
Chấm các điểm đã tính được trên mặt phẳng Oxy và vẽ một đường thẳng đi qua chúng.
Bằng cách áp dụng những tính chất và biểu diễn phương trình đường thẳng, bạn có thể hiểu rõ hơn về tính chất và cách vẽ đường thẳng trong mặt phẳng Oxy.
Các trường hợp đặc biệt của đường thẳng
Cho đường thẳng Δ có phương trình tổng quát ax + by + c = 0 (1).
Trường hợp a = 0
Khi a = 0, phương trình (1) trở thành by + c = 0 hay y = -c/b. Khi đó, đường thẳng Δ vuông góc với trục Oy tại điểm (0, -c/b).
Trường hợp b = 0
Khi b = 0, phương trình (1) trở thành ax + c = 0 hay x = -c/a. Khi đó, đường thẳng Δ vuông góc với trục Ox tại điểm (-c/a, 0).
Trường hợp c = 0
Khi c = 0, phương trình (1) trở thành ax + by = 0. Khi đó, đường thẳng Δ đi qua gốc tọa độ O.
Trường hợp a, b, c đều khác 0
Trong trường hợp này, phương trình (1) có thể được đưa về dạng x/a₀ + y/b₀ = 1, với a₀ = -c/a và b₀ = -c/b (2). Phương trình này được gọi là phương trình đường thẳng theo đoạn chắn. Đường thẳng này cắt trục Ox và Oy lần lượt tại điểm M(a₀, 0) và N(0, b₀).
Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Xét hai đường thẳng Δ₁ và Δ₂ có phương trình tổng quát lần lượt là a₁x + b₁y + c₁ = 0 và a₂x + b₂y + c₂ = 0. Toạ độ giao điểm của Δ₁ và Δ₂ là nghiệm của hệ phương trình:
{ a₁x + b₁y + c₁ = 0 }
{ a₂x + b₂y + c₂ = 0 }
Ta có các trường hợp sau:
Trường hợp hệ (I) có một nghiệm
Nếu hệ (I) có một nghiệm (x₀, y₀), thì Δ₁ cắt Δ₂ tại điểm M₀(x₀, y₀).
Trường hợp hệ (I ) có vô số nghiệm

Nếu hệ (I) có vô số nghiệm, thì Δ₁ trùng với Δ₂.
Trường hợp hệ (I) vô nghiệm
Nếu hệ (I) vô nghiệm, thì Δ₁ và Δ₂ không có điểm chung, hay Δ₁ song song với Δ₂.
Góc giữa hai đường thẳng
Góc giữa hai đường thẳng Δ1 và Δ2 được kí hiệu là (Δ1, Δ2). Cho hai đường thẳng:
Δ1: {a1}x + {b1}y + {c1} = 0
Δ2: {a2}x + {b2}y + {c2} = 0
Đặt φ = (Δ1, Δ2), ta thấy φ bằng hoặc bù với góc giữa n̂1 và n̂2, trong đó n̂1 và n̂2 lần lượt là vectơ pháp tuyến của Δ1 và Δ2. Vì cosφ ≥ 0, nên ta suy ra:
cosφ = |cos(n̂1, n̂2)| = |n̂1.n̂2| / (|n̂1| * |n̂2|)
Vậy cosφ = |{a1}{a2} + {b1}{b2}| / (√({a1}^2 + {b1}^2) * √({a2}^2 + {b2}^2)).
Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ có phương trình ax + by + c = 0 và điểm M0 ({x0};{y0}). Khoảng cách từ điểm M0 đến đường thẳng Δ, kí hiệu là d(M0, Δ), được tính bởi công thức sau:
d(M0, Δ) = |{a}{x0} + {b}{y0} + c| / √({a^2} + {b^2}).
Bài tập: Bạn đang xem bài viết về phương trình đường thẳng. Hi vọng bài viết này sẽ mang lại thông tin hữu ích cho bạn.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_tr%C3%ACnh_%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng_th%E1%BA%B3ng