Trong quá trình chu kỳ tế bào, nguyên phân đóng vai trò quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự sinh sản và sự phát triển của tế bào. Trước khi đi vào chi tiết về nguyên phân, chúng ta cần hiểu về sự biến đổi hình thái của NST trong chu kỳ tế bào.
Biến đổi hình thái NST trong chu kỳ tế bào
Chu kỳ tế bào bao gồm hai giai đoạn chính: kì trung gian và quá trình nguyên phân.
Kì trung gian:
Trong giai đoạn này, tế bào trưởng thành và thực hiện quá trình nhân đôi NST. Đây là giai đoạn tăng trưởng của tế bào và chiếm phần lớn thời gian trong chu kỳ tế bào (khoảng 90%).
Quá trình nguyên phân:

Quá trình nguyên phân trong chu kỳ tế bào diễn ra qua 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Đây là quá trình chia tách NST và chất tế bào để tạo ra 2 tế bào con mới.
Sự biến đổi hình thái NST trong chu kỳ tế bào:
Từ kì trung gian đến kì giữa, NST được xoắn và đạt độ xoắn cực đại ở kì giữa.
Diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Kì trung gian:
- NST có dạng sợi mảnh và duỗi xoắn.
- NST tự nhân đôi thành NST kép.
- Trung tử tự nhân đôi thành 2 trung tử.
Quá trình nguyên phân:
Kì đầu:
NST bắt đầu xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt. Các NST kép dính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
Kì giữa:
Các NST kép đạt độ xoắn cực đại, xếp thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau:
Mỗi NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối:
Các NST dãn xoắn dài ra thành nhiễm sắc chất.
Kết quả cuối cùng của quá trình nguyên phân là từ 1 tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).
Ý nghĩa của nguyên phân
Nguyên phân đóng vai trò là phương thức sinh sản của tế bào và quá trình tăng trưởng của cơ thể. Nó đảm bảo sự ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào. Hơn nữa, nguyên phân cũng là cơ sở của sự sinh sản vô tính.
Hy vọng bài viết này mang lại cho bạn thông tin hữu ích về quá trình nguyên phân trong chu kỳ tế bào.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_k%E1%BB%B3_t%E1%BA%BF_b%C3%A0o